Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG CỦA LẠNG SƠN
Đơn vị: oC
Nhiệt độ trung bình năm của Lạng Sơn là:
A. 13 , 7 0 C .
B. 21 , 4 0 C
C. 21 , 0 0 C .
D. 24 , 4 0 C .
Cho bảng số liệu:Nhiệt độ trung bình các tháng tại hà nội và tp. Hồ chí minh(Đơn vị: °C)
Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh lần lượt là
A. 12,50C và 3,20C
B. 9,40C và 13,30C.
C. 3,20C và 12,50C
D. 13,70C và 9,40C
Dựa vào bảng số liệu đã cho và công thức tính biên độ nhiệt độ trung bình năm = nhiệt độ trung bình tháng cao nhất - nhiệt độ trung bình tháng thâp nhất
Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội = 28,90C - 16,40C = 12,50C
Biên độ nhiệt độ trung bình năm của TP. Hồ Chí Minh = 28,90C - 25,70C = 3,20C => Chọn đáp án A
Dựa vào bảng 4.1, nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt (nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất; biên độ nhiệt năm) giữa Lạng Sơn và Cà Mau.
Tham khảo
- Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giữa Lạng Sơn và Cà Mau có sự khác biệt lớn về nhiệt độ:
| Lạng Sơn | Cà Mau |
Nhiệt độ trung bình năm | 21,50C | 27,50C |
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất | 27,20C (tháng 7) | 28,80C (tháng 4) |
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất | 13,40C (tháng 1) | 26,20C (tháng 1) |
Biên độ nhiệt năm | 13,80C | 2,60C |
- Giải thích:
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam vì càng về phía Nam góc nhập xạ càng lớn, lượng nhiệt nhận được càng nhiều.
+ Tháng I, chênh lệch nhiệt độ giữa 2 miền Bắc - Nam rõ rệt do miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, nhiệt độ giảm sâu; miền Nam nóng quanh năm.
Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM
Địa điểm |
Nhiệt độ trung bình tháng I (oC) |
Nhiệt độ trung bình tháng VII (oC) |
Nhiệt độ trung bình năm (oC) |
Lạng Sơn |
13,3 |
27,0 |
21,2 |
Hà Nội |
16,4 |
28,9 |
23,5 |
Vinh |
17,6 |
29,6 |
23,9 |
Huế |
19,7 |
29,4 |
25,1 |
Quy Nhơn |
23,0 |
29,7 |
26,8 |
Tp. Hồ Chí Minh |
25,8 |
27,1 |
26,9 |
Theo bảng số liệu trên, nhận xét nào sau đây là đúng về nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm?
A. Nhiệt độ trung bình tháng I ít chênh lệch giữa miền Nam-Bắc.
B. Nhiệt độ trung bình tháng VII giảm dần từ Bắc vào Nam.
C. Nhiệt độ trung bình tháng I giảm dần từ Bắc vào Nam.
D. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa ba trạm khí tượng Hà Giang, Lạng Sơn, Hà Nội.
Tính nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa năm của các trạm.
Nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa năm của các trạm
Trạm Hà Giang: nhiệt độ trung bình năm là 22,5 ° C; tổng lượng mưa năm của trạm là 2362 mm.
Trạm Lạng Sơn: nhiệt độ trung bình năm là 21,3 ° C; tổng lượng mưa năm của trạm là 1400 mm.
Trạm Hà Nội: nhiệt độ trung bình năm là 23,5 ° C; tổng lượng mưa năm của trạm là 1676 mm.
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm | Nhiệt độ trung bình tháng I (oC) | Nhiệt độ trung bình tháng VII (oC) | Nhiệt độ trung bình năm (oC) |
Lạng Sơn | 13,3 | 27,0 | 21,2 |
Hà Nội | 16,4 | 28,9 | 23,5 |
Huế | 19,7 | 29,4 | 25,1 |
Đà Nẵng | 21,3 | 29,1 | 25,7 |
Quy Nhơn | 23,0 | 29,7 | 26,8 |
TP. Hồ Chí Minh | 25,8 | 27,1 | 27,1 |
a) Nhận xét
- Nhiệt độ trung bình năm và tháng 1 đều tăng từ Bắc vào Nam.
Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng rất nhanh từ Bắc vào Nam, nghĩa là nhiệt độ phía Bắc thấp hơn nhiều so với phía Nam.
- Nhiệt độ trung bình tháng 7 nhìn chung ít thay đổi khi từ Bắc vào Nam.
b) Nguyên nhân
- Do vĩ độ địa lí, càng vào Nam càng gần xích đạo, nhận được lượng bức xạ lớn hơn.
- Do tác động của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ vào tháng 1 ở phía Bắc hạ rất thấp so với phía Nam. Như vậy, gió mùa Đông Bắc là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự tăng nhiệt độ từ Bắc vào Nam.
Vẽ biểu đồ khí hậu ba trạm Hà Giang, Hà Nội, Lạng Sơn theo số liệu. Tính nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa năm của các trạm đã cho?
- Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội.
- Tính nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa của các trạm đã cho:
+ Trạm Hà Giang: nhiệt độ trung bình năm là 22,5oC; tổng lượng mưa năm của trạm là 2362mm.
+ Trạm Lạng Sơn: nhiệt độ trung bình năm là 21,3oC; tổng lượng mưa năm của trạm là 1400mm.
+ Trạm Hà Nội: nhiệt độ trung bình năm là 23,5oC, tổng lượng mưa năm của trạm là 1676mm.
Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG CỦA LAI CHÂU
Đơn vị: 0 C
Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Lai Châu là
A. 27 , 2 0 C .
B. 22 , 7 0 C .
C. 12 , 5 0 C .
D. 23 , 3 0 C .
Chọn: B.
Cách tính nhiệt độ trung bình năm = Tổng nhiệt độ 12 tháng/12
Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG TẠI HÀ NỘI
Đơn vị: 0 C
Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là
A. 13 , 7 0 C
B. 12 , 5 0 C
C. 3 , 2 0 C
D. 9 , 4 0 C
Đáp án: B.
Tính biên độ nhiệt năm (tháng cao nhất –tháng thấp nhất).
Tháng cao nhất: tháng 7 = 28 , 9 0 C , tháng thấp nhất: tháng 1 = 16 , 4 0 C
→ Biên độ nhiệt = 28,9-16,4 = 12 , 5 0 C
Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG TẠI HÀ NỘI
(Đơn vị: 0 C )
Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là
A. 27 , 1 0 C .
B. 25 , 1 0 C .
C. 21 , 5 0 C
D. 23 , 5 0 C .
Chọn: B.
Cách tính nhiệt độ trung bình năm = Tổng nhiệt độ 12 tháng/12